Dịch thủy phân là gì? Các công bố khoa học về Dịch thủy phân

Thủy phân là quá trình hóa học trong đó một chất phân hủy thành hai hoặc nhiều chất khác nhau dưới tác động của nước hoặc dung dịch nước. Quá trình thủy phân có...

Thủy phân là quá trình hóa học trong đó một chất phân hủy thành hai hoặc nhiều chất khác nhau dưới tác động của nước hoặc dung dịch nước. Quá trình thủy phân có thể là quá trình phân hủy chất hữu cơ thành các phân tử nhỏ hơn, hoặc có thể là quá trình phân tách các phân tử thành các cấu trúc phụ hoặc mạch phụ. Thủy phân có thể xảy ra tự nhiên hoặc trong điều kiện nhân tạo, và là một quá trình rất quan trọng trong nhiều ngành công nghiệp và quá trình sinh học.
Trong quá trình thủy phân, chất phản ứng (hay còn gọi là chất cha) tương tác với nước (hoặc dung dịch nước) để tạo ra các sản phẩm phân giải (hay còn gọi là chất con). Quá trình này thường được xúc tác bởi một chất xúc tác hoặc thông qua sự tăng nhiệt.

Thủy phân có thể xảy ra với nhiều loại chất, bao gồm cả chất vô cơ và chất hữu cơ. Các chất vô cơ thường bị thủy phân thành cation (dương) và anion (âm), ví dụ như khi muối bị thủy phân thành ion dương và ion âm. Trong khi đó, các chất hữu cơ có thể thủy phân thành các phân tử nhỏ hơn, ví dụ như khi α-glucoside thủy phân thành glucose.

Quá trình thủy phân cũng có thể được sử dụng trong quá trình sản xuất trong các ngành công nghiệp. Ví dụ, trong công nghiệp dầu khí, quá trình thủy phân được sử dụng để phân hủy các hợp chất dầu mỏ thành các sản phẩm như xăng, dầu diesel và dầu mỡ. Trong công nghệ thực phẩm, thủy phân cũng được sử dụng để tạo ra các sản phẩm như đường, oleic acid và glycerol.

Trong sinh học, thủy phân cũng có vai trò quan trọng trong quá trình tiêu hóa và chuyển hóa chất dinh dưỡng trong cơ thể. Một ví dụ đáng chú ý là quá trình thủy phân trong quá trình tiêu hóa chất béo tự nhiên trong dạ dày.

Tóm lại, thủy phân là một quá trình hóa học quan trọng trong đó chất phản ứng bị chia tách thành các chất smallerông nhỏ hơn dưới tác động của nước hoặc dung dịch nước. Quá trình này có ứng dụng rộng rãi trong nhiều ngành công nghiệp và cũng có vai trò quan trọng trong quá trình sinh học.
Trong quá trình thủy phân, chất phản ứng tương tác với nước để tạo ra các sản phẩm phân giải. Đây là quá trình cần sự có mặt của nước, vì nước có khả năng phá vỡ liên kết hóa học.

Cơ chế thủy phân có thể khác nhau tùy thuộc vào chất phản ứng và điều kiện phản ứng. Có một số cơ chế thủy phân phổ biến như sau:

1. Thủy phân hidrolisis: Đây là quá trình thủy phân trong đó một liên kết ester, amide hoặc peptit trong một phân tử hữu cơ bị phá vỡ bởi nước. Khi đó, ester sẽ tạo thành cồn và axit carboxylic hoặc amide sẽ tạo thành amoniac hoặc amin.

2. Thủy phân glycosidic: Đây là quá trình thủy phân trong đó liên kết glycosidic, tức là liên kết giữa hai đường đường bất đối xứng trong các đường đường, bị phá vỡ. Khi đó, các đường đường sẽ tách ra và tạo thành các monosaccharid khác nhau.

3. Thủy phân ion: Đây là quá trình thủy phân trong đó các ion trong một muối bị phá vỡ bởi nước. Ví dụ, muối natri clorua sẽ thủy phân thành natri hydroxit và axit clohidric.

Quá trình thủy phân có thể xảy ra dưới nhiều điều kiện khác nhau như nhiệt độ, pH và áp suất. Các điều kiện này có thể ảnh hưởng đến tốc độ thủy phân và các sản phẩm tạo thành.

Quá trình thủy phân có ứng dụng rất nhiều trong các ngành công nghiệp và quá trình sinh học. Ví dụ, trong công nghiệp hóa chất, thủy phân được sử dụng để chế tạo các chất tổng hợp và các dẫn xuất hóa học. Trong công nghệ thực phẩm, thủy phân được sử dụng để tạo ra các sản phẩm như đường, các chất béo và protein tách biệt. Trong sinh học, thủy phân là một quá trình quan trọng trong quá trình tiêu hóa và chuyển hóa chất dinh dưỡng trong cơ thể.

Tóm lại, thủy phân là quá trình hóa học trong đó chất phản ứng tương tác với nước để tạo ra các sản phẩm phân giải. Quá trình này có cơ chế thủy phân khác nhau tùy thuộc vào chất phản ứng và điều kiện phản ứng. Thủy phân có ứng dụng rộng rãi trong ngành công nghiệp và cũng đóng vai trò quan trọng trong quá trình sinh học.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "dịch thủy phân":

Carbapenemase: Các β-Lactamase Linh Hoạt Dịch bởi AI
Clinical Microbiology Reviews - Tập 20 Số 3 - Trang 440-458 - 2007
TÓM TẮT

Carbapenemase là các β-lactamase có khả năng thủy phân đa dạng. Chúng có khả năng thủy phân penicillin, cephalosporin, monobactam và carbapenem. Vi khuẩn sản sinh các β-lactamase này có thể gây ra những nhiễm trùng nghiêm trọng, trong đó hoạt tính carbapenemase làm cho nhiều loại β-lactam trở nên không hiệu quả. Carbapenemase thuộc các nhóm β-lactamase phân tử A, B, và D. Các enzyme nhóm A và D có cơ chế thủy phân dựa trên serine, trong khi enzyme nhóm B là metallo-β-lactamase có chứa kẽm tại vị trí hoạt động. Nhóm carbapenemase loại A gồm các thành viên thuộc các họ SME, IMI, NMC, GES và KPC. Trong số này, carbapenemase KPC là phổ biến nhất, thường tìm thấy trên plasmid trong Klebsiella pneumoniae. Các carbapenemase loại D gồm các β-lactamase loại OXA thường thấy trong Acinetobacter baumannii. Metallo-β-lactamase thuộc các họ IMP, VIM, SPM, GIM và SIM và chủ yếu được phát hiện trong Pseudomonas aeruginosa; tuy nhiên, có số lượng báo cáo ngày càng tăng trên toàn thế giới về nhóm β-lactamase này trong Enterobacteriaceae. Bài viết này cập nhật các đặc điểm, dịch tễ học và phương pháp phát hiện của các carbapenemase tìm thấy trong vi khuẩn gây bệnh.

#Carbapenemase #β-Lactamase #Nhiễm trùng #Phát hiện #Vi khuẩn gây bệnh #Dịch tễ học #Khả năng thủy phân #Enzyme phân tử #Metallo-β-lactamase #KPC #OXA #Enterobacteriaceae #Pseudomonas aeruginosa #Klebsiella pneumoniae #Acinetobacter baumannii.
Hình thành các tinh thể ZrO2 trong môi trường thủy nhiệt với các thành phần hóa học khác nhau Dịch bởi AI
Russian Journal of General Chemistry - Tập 72 - Trang 849-853 - 2002
Sự hình thành các tinh thể ZrO2 với các dạng biến thể khác nhau đã được nghiên cứu liên quan đến thành phần hóa học của dung dịch thủy nhiệt và các đặc điểm động học của quá trình. Tác động mạnh mẽ nhất lên cấu trúc của ZrO2 là do việc bổ sung các fluorid kim loại kiềm hoặc iodid kali vào dung dịch thủy nhiệt, dẫn đến việc hình thành chủ yếu các tinh thể ZrO2 dạng đơn tà. Cơ chế mà các hydroxid và halid kim loại kiềm tác động lên trạng thái pha của các tinh thể ZrO2 đã được tiết lộ.
#ZrO2 #tinh thể nano #dung dịch thủy nhiệt #cấu trúc #trạng thái pha
Khảo sát hoạt tính kháng oxy hóa của dịch đạm thủy phân từ đầu tôm thẻ chân trắng (Litopenaeus vannamei)
Nghiên cứu này khảo sát hoạt tính kháng oxy hóa của dịch thủy phân protein từ đầu tôm thẻ chân trắng (Litopenaeus vannamei) (WLSH). Trước tiên, thành phần hóa học của WLSH được xác định. Tiếp theo, ảnh hưởng của tỷ lệ WLSH:nước đến hiệu suất thu hồi protein và ảnh hưởng của loại enzyme, pH, nhiệt độ, tỷ lệ enzyme:cơ chất (E:S) và thời gian thủy phân đến hoạt tính kháng oxy hóa được khảo sát. Phương pháp bề mặt đáp ứng được sử dụng để tối ưu hóa tỷ lệ E:S và thời gian nhằm thu dịch có hoạt tính kháng oxy hóa cao nhất. Kết quả cho thấy WLSH chứa 81,4±0,3% ẩm, 55,9±0,6% protein, 4,3±0,2% lipid và 23,1±0,2% tro (theo hàm lượng chất khô). Hiệu suất thu hồi protein đạt 4,25±0,14% với tỷ lệ WLSH:nước 1:4 (w/v). Với điều kiện thủy phân tối ưu, hoạt tính nhốt DPPH đạt 80,74%. Nghiên cứu này đề xuất hướng sử dụng mới cho WLSH như dịch thủy phân có hoạt tính kháng oxy hóa, có thể dùng như thực phẩm chức năng hoặc phụ gia kháng oxy hóa tự nhiên thay cho hợp chất tổng hợp.
#Đầu tôm thẻ chân trắng #kháng oxy hóa #dịch thủy phân #hoạt tính sinh học #thủy phân enzyme
Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến phản ứng thủy phân cơ thịt đỏ cá ngừ sọc dưa (Sarda orientalis) với xúc tác NaOH nhằm thu dịch protein thủy phân
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy Sản, Trường Đại học Nha Trang - - 2018
    Mục đích của nghiên cứu này sử dụng cơ thịt đỏ cá ngừ sọc dưa (Sarda Orientalis) để sản xuất protein thủy phân bằng phản ứng thủy phân với xúc tác NaOH. Cơ thịt đỏ cá ngừ sọc dưa là nguyên liệu thích hợp để sản xuất protein thủy phân khi hàm lượng protein (22,42 ± 0,26%) cao hơn so với các nguyên liệu và phụ phẩm thủy sản khác. Điều kiện phản ứng thủy phân tối ưu tương ứng với từng yếu tố ảnh hưởng được xác định: Nồng độ xúc tác NaOH 0,45 M; tỉ lệ cơ chất:thể tích xúc tác NaOH 1:18 (w:v); thời gian phản ứng 50 phút và nhiệt độ phản ứng 30°C. Hiệu suất thu hồi protein đạt giá trị cực đại 73,32 ± 1,29% ở điều kiện phản ứng thủy phân tối ưu. Nghiên cứu đã cung cấp những thông tin quan trọng cho ứng dụng xúc tác NaOH để thủy phân nguyên liệu và phụ phẩm thủy sản nhằm thu dịch protein thủy phân. Từ khóa: Cơ thịt đỏ cá ngừ sọc dưa, phản ứng thủy phân, xúc tác NaOH, hiệu suất thu hồi protein
#Cơ thịt đỏ cá ngừ sọc dưa #phản ứng thủy phân #hiệu suất thu hồi protein #xúc tác NaOH
NGHIÊN CỨU CHẾ BIẾN BỘT NÊM THỰC PHẨM TỪ DỊCH ĐẠM THỦY PHÂN THỊT CÁ RÔ PHI (Oreochromis niloticus) BẰNG HỖN HỢP ALCALASE VÀ FLAVOURZYME: STUDY ON PREPARATION OF FISH SEASONING POWDER PRODUCT FROM FISH PROTEIN HYDROLYSATE OF NILE TILAPIA FLESH BY USING ALCALASE AND FLAVOURZYME ENZYME MIXTURE
Tạp chí Khoa học và Công nghệ Nông nghiệp - Tập 5 Số 2 - Trang 2420-2429 - 2021
Nghiên cứu được thực hiện nhằm khảo sát ảnh hưởng của các yếu tố công nghệ đến chất lượng bột nêm thực phẩm từ thịt cá rô phi. Nghiên cứu bao gồm 3 thí nghiệm: (i) ảnh hưởng của tỷ lệ hỗn hợp enzyme Alcalase và Flavourzyme (AF) so với cơ chất và thời gian thủy phân; (ii) tỷ lệ dịch bắp và dịch đạm thủy phân; và (iii) thời gian bảo quản ở nhiệt độ phòng đến chất lượng sản phẩm. Kết quả cho thấy thịt cá rô phi được thủy phân với tỷ lệ hỗn hợp enzyme AF so với cơ chất là 0,3% trong 20 giờ cho hàm lượng peptide, đạm amin cao nhất lần lượt là 28,4 g/L; 9,22 g/L và đạm amon thấp là 0,257 g/L. Bột nêm thu được có chất lượng cảm quan tốt nhất theo phương pháp cho điểm đạt 19,3; hàm lượng protein là 16,9% và hiệu suất thu hồi cao đạt 37,6%, trong khi độ ẩm thấp là 3,84% khi phối trộn dịch bắp với dịch đạm thủy phân theo tỷ lệ 25% dịch bắp: 40% dịch đạm thủy phân và sấy ở 60°C trong 72 giờ. Bột nêm thành phẩm vẫn đảm bảo chất lượng cảm quan và an toàn vệ sinh thực phẩm ít nhất 4 tuần ở nhiệt độ phòng. Kết quả này mở ra khả năng sản xuất các dòng sản phẩm mới, có giá trị dinh dưỡng và cảm quan cao. ABSTRACT The study was conducted to investigate the effects of technological factors on the quality of fish seasoning powder from fish protein hydrolysate of Nile tilapia flesh. The research included three experiments: (i) the effects of the ratio of Alcalase and Flavourzyme (AF) enzyme mixture to substrate and hydrolysis time; (ii) the ratio of corn juice and fish protein hydrolysate; (iii) storage time at room temperature on the product quality. The results showed that hydrolyzed samples at the ratio of AF mixture to substrate was 0.3% for 20 hours to give the highest peptide and amino acid contents (28.4 g/L and 9.22 g/L, respectively) and low ammonia content of 0.257 g/L. Fish seasoning powder had good sensory score (19.3), high protein content (16.9%) and recovery yield (37.6%) whereas low moisture content (3.84%) when mixing corn juice and fish protein hydrolysate at the ratio of corn juice: fish protein hydrolysate of 25%: 40% (w/w) and drying at 60oC for 72 hours. The product still remained good sensory quality and total aerobic bacteria in acceptable level at least four weeks of storage period at room temperature. This result opens up the possibilities for the production of new products with high nutritional and sensory value.
#Alcalase #Bột nêm #Cá rô phi #Flavourzyme #Hạt bắp #Thủy phân #Corn seed #Fish seasoning powder #Hydrolysis #Nile tilapia
Thủy phân phụ phẩm cá tra bằng vi khuẩn bacillus subtilis làm phân bón cho cây hẹ
: Nghiên cứu ứng dụng chế phẩm vi khuẩn Bacillus subtilis thủy phân phụ phẩm cá tra (Panagasius hypophthalmus) làm phân bón sinh học, phục vụ sản xuất rau sạch, an toàn là mục tiêu chính của đề tài nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ tối ưu giữa các thành phần bổ sung gồm: chế phẩm vi khuẩn Bacillus subtilis 1,14%, muối 9,5%, pH = 5,7 cho kết quả lượng đạm amin trong dịch thủy phân cao nhất 55,63g/kg. Bên cạnh đó, bước đầu sản xuất phân bón bằng cách trộn dịch thủy phân 25%, kết hợp với 75% chất độn (75% than bùn được lấy từ địa phương với 25% bùn đáy ao) tạo thành phân bón dạng viên, đem bón lót cho rau hẹ sau 60 ngày thu được năng suất cao 3,30kg/m2 , với hàm lượng nitrate thấp 268mg/kg, đạt tiêu chuẩn rau an toàn.
#Allium odorum #Bacillus subtilis #dịch đạm thủy phân cá tra #rau hẹ
Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến phản ứng thủy phân cơ thịt đỏ cá ngừ sọc dưa (sarda orientalis) với xúc tác HCL nhằm thu dịch protein thủy phân
Mục đích của nghiên cứu này là thủy phân cơ thịt đỏ cá ngừ sọc dưa (Sarda orientalis) nhằm thu dịch protein thủy phân với xúc tác HCl nhằm khắc phục những nhược điểm của các nghiên cứu đã tiến hành, nâng cao giá trị kinh tế của cơ thịt đỏ cá ngừ sọc dưa và giảm lượng chất thải rắn của công nghiệp chế biến cá ngừ. Cơ thịt đỏ sọc dưa là nguyên liệu giàu protein, thích hợp để thủy phân thu nhận protein khi hàm lượng protein là 22,79 ± 0,69%. Điều kiện phản ứng thủy phân thích hợp được xác định như sau: nồng độ xúc tác HCl 0,1 M; tỉ lệ thể tích xúc tác HCl:cơ chất 34:01 (v:w); thời gian phản ứng 10 phút và nhiệt độ phản ứng 30°C. Với điều kiện phản ứng thủy phân thích hợp, hiệu suất thu nhận protein đạt giá trị lớn nhất 65,26 ± 2,85%. Một lượng nhỏ acid amin được tìm thấy trong sản phẩm thô. Nghiên cứu đã cung cấp những thông tin quan trọng cho ứng dụng xúc tác HCl nhằm thủy phân phụ phẩm thủy sản để thu dịch protein thủy phân.
#cơ thịt đỏ cá ngừ sọc dưa #phản ứng thủy phân #xúc tác HCl #điều kiện phản ứng thủy phân thích hợp #hiệu suất thu hồi protein
Nghiên cứu quá trình tự phân cơ thịt đỏ cá ngừ nhằm thu hồi dịch đạm thủy phân
Cá ngừ (Thunuss spp.) và họ cá ngừ là nguồn thực phẩm đóng vai trò rất quan trọng đối với nền kinh tế Việt Nam. Cá ngừ thường được sử dụng tươi, chế biến phi-lê / thăn thịt hoặc chế biến đồ hộp. Quá trình chế biến đồ hộp chỉ sử dụng một phần ba khối lượng cá nguyên liệu. Do đó, ngành công nghiệp đồ hộp loại bỏ tới 70% phụ phẩm so với nguyên liệu ban đầu, cơ thịt đỏ là một trong nguồn phế liệu rắn đó. Dịch đạm thủy phân (FPH) được chế biến từ phụ phẩm cá ngừ, có thể được ứng dụng như một loại gia vị trong công nghiệp chế biến thực phẩm nhằm tạo các hiệu ứng chức năng. Mục tiêu của nghiên cứu này là nghiên cứu quá trình tự phân cơ thịt đỏ cá ngừ để thu dịch đạm thủy phân. Đã xác định được điều kiện tối ưu cho quá trình tự phân protein cơ thịt đỏ cá ngừ là thời gian phản ứng là 6,0, tỷ lệ phối trộn nước : nguyên liệu là 2:1, nhiệt độ t=450C và pH của phản ứng là pH=5,0.
#tự phân #phế phẩm cá ngừ #cơ thịt đỏ cá ngừ #cathepsine #calpain #collagenase #dịch đạm thủy phân
Investigation of antioxidant activity of proteolysate derived from Acetes japonicus
Nghiên cứu này khảo sát hoạt tính kháng oxy hóa của dịch thủy phân protein từ con ruốc khô (Acetes japonicus). Trước tiên, thành phần hóa học của con ruốc khô được xác định. Tiếp theo, ảnh hưởng của tỷ lệ ruốc:nước đến hiệu suất thu hồi protein, ảnh hưởng của loại enzyme, pH, nhiệt độ, tỷ lệ enzyme:cơ chất (E:S) và thời gian thủy phân đến hoạt tính kháng oxy hóa được khảo sát. Phương pháp bề mặt đáp ứng được sử dụng để tối ưu hóa tỷ lệ E:S và thời gian nhằm thu dịch có hoạt tính kháng oxy hóa cao nhất. Kết quả cho thấy con ruốc khô chứa 12,3±0,1% ẩm, 72,8±0,7% protein, 4,3±0,2% béo và 16,8±0,2% tro (theo hàm lượng chất khô). Hiệu suất thu hồi protein đạt 13,4±0,6% với tỷ lệ ruốc:nước 1:8 (w/v). Với điều kiện thủy phân tối ưu, hoạt tính nhốt DPPH đạt 67,82%. Nghiên cứu này đề xuất hướng sử dụng mới cho con ruốc như dịch thủy phân có hoạt tính kháng oxy hóa, có thể sử dụng như thực phẩm chức năng hoặc phụ gia kháng oxy hóa tự nhiên thay thế cho các hợp chất tổng hợp.
#Con ruốc #kháng oxy hóa #dịch thủy phân #hoạt tính sinh học #thủy phân enzyme
Khảo sát khả năng sinh IAA của các chủng vi sinh vật phân hủy lông gà và ứng dụng dịch thủy phân lông gà làm chất kích thích sinh trưởng thực vật
Tìềm năng sử dụng chất thải keratin có nguồn gốc từ công nghiệp giết mổ gia cầm như là một loại phân bón hữu cơ có giá trị làm tăng số lượng nghiên cứu gần đây. Nghiên cứu nhằm xác định khả năng sinh indole acetic acid (IAA) và ảnh hưởng của dịch thủy phân (TP1) lên sự phát triển thực vật của các chủng VSV phân lập. Kết quả cho thấy cả 5 chủng đều có khả năng sinh IAA. Điều kiện tối ưu để sinh IAA của ĐHK1 là môi trường dịch chiết khoai tây bổ sung 20 g/l bột lông gà trong thời gian nuôi cấy 6 ngày. TP1 làm tăng số chồi và rễ của cây cúc nuôi cấy invitro.TP1 còn làm tăng tỉ lệ nảy mầm và kích thích sinh trưởng của cây đậu xanh sau 4 tuần gieo. Kết luận rằng, chủng ĐHK1 có nhiều đặc tính có lợi cho việc phân hủy lông gà và kích thích sinh trưởng thực vật. Từ đó, chúng tôi đề xuất sử dụng dịch thủy phân lông gà như một phương pháp hiệu quả để thay thế phân bón hóa học.
#indole acetic acid (IAA) #lông gà #kích thích sinh trưởng thực vật #dịch thủy phân #phế phẩm
Tổng số: 34   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4